Dược liệu Khiếm thực và những bài thuốc chữa bệnh

Khiếm thực còn có tên gọi khác là Kê đầu thực, Nhạn đầu, Ô đầu, Kê đầu, Thủy lưu hoàng, Vỉ tử… Thuộc họ Súng (danh pháp khoa học: Nymphaeaceae). Dược liệu mang trong mình vị ngọt, sáp, tính bình nên thường được dùng trong điều trị bế khí, lợi thấp, bổ trung, ích tinh khí, chỉ tả, ích thận, kiện tỳ…

Khiếm thực
Thông tin cơ bản về liều dùng, tính vị, qui kinh, cách sử dụng và những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Khiếm thực

Đông trùng hạ thảo - quà sức khoẻ quý giá từ thiên nhiên, nâng tầm sức khoẻ, món quà được săn lùng nhất thời Covid. CLICK NHẬN NGAY ƯU ĐÃI.

Tên gọi, phân nhóm

Tên gọi khác: Kê đầu thực (theo Bản Kinh), Nhạn đầu, Ô đầu, Kê đầu (theo Phương Ngôn), Thủy lưu hoàng (theo Đông Ba Tạp Kỹ), Vỉ tử (theo Bản Thảo Kinh Tập Chú), Thủy kê đầu (theo Kinh Nghiệm Phương), Hộc đầu, Cứ tắc thiên, Đại khiếm thực, Kê đầu bàn, Hồng đầu, Kê đầu lăng, Kê đầu Liên, Kê túc, Kê ung, Kê đầu thái, Khiếm kê ung, Kê vị nhi, Khuê khiếm thực, Nam khiếm thực, Lăng mao, Ngô kê, Ngẫu sao thái, Nhạn Minh, Nhạn Thật, Nhạn trác, Nhạn thiện, Nhạn trác thực, Phù đầu, Noãn lăng, Thủy trung đan, Vỉ quyết (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Đại khiếm thực, Khiếm trực mễ, Kê đầu (theo Đông Dược Học Thiết Yếu), Khiếm thật (Việt Nam).

Tên khoa học: Semen euryales Ferox.

Tên tiếng Trung: 芡 實

Thuộc họ: Súng (danh pháp khoa học: Nymphaeaceae).

Đặc điểm sinh thái

Mô tả

Khiếm thực là một cây thuốc quý. Dược liệu này sinh sống hàng năm và phát triển tại những đầm ao. Dược liệu xuất hiện với lá hình tròn rộng, mặt dưới của lá có màu tím, mặt trên của lá có màu xanh. Lá dược liệu nổi trên mặt nước. Vào mùa hạ, cành mang hoa trồi lên mặt nước. Hoa mọc ở đầu cành sáng nở chiều héo. Dược liệu có quả hình cầu. Chúng là những chất xốp có màu tím hồng bẩn. Mặt ngoài của quả có gai, trên đỉnh còn đài sót lại. Bên trong quả chứa hạt rất chắc. Hạt xuất hiện với màu đen hình cầu, thịt trắng ngà là tốt.

Phân bố

Dược liệu phân bố chủ yếu ở Trung Quốc. Chúng được trồng ở nhiều đầm ao tại các tỉnh thành thuộc Trung Quốc giáp Việt Nam, gồm: Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây. Vào tháng 9 và tháng 10, hái quả chín về xay vỡ, sẩy lấy hạt sau đó xay bỏ vỏ. Lấy phần hạt để làm thuốc.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

Bộ phận dùng:

Quả Khiếm thực (Semen Euryales).

Khiếm thực Trung Quốc dùng quả.

Khiếm thực Việt Nam dùng củ của cây hoa súng để thay thế cũng có tác dụng tương tự.

Thu hái: Vào tháng 9 và tháng 10, hái quả chín về xay vỡ, sẩy lấy hạt sau đó xay bỏ vỏ. Lấy phần hạt sấy khô hoặc mang phơi khô để làm thuốc.

Chế biến:

Theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển

Sau khi thu hái, phơi thật khô. Cho quả vào nồi chưng cho chín. Bóc bỏ phần vỏ, lấy nhân và tán thành bột.

Theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược

Sau khi thu hái, loại bỏ tạp chất, mốc mọt và những thứ thịt có màu đen. Cho vị thuốc vào chảo, sao vàng, tán nhỏ và mang bảo quản để dùng dần.

Theo Dược Tài Học

Sao Khiếm thực: Sau khi thu hái, rửa sạch. Lấy cám cho vào nồi. Bắt lửa nhỏ và thực hiện rang cho nóng. Đợi đến khi khói bay lên thì cho vị thuốc Khiếm thực vào nồi và thực hiện sao cho đến khi dược liệu có màu hơi vàng. Để nguội bớt, lấy ra, sàng bỏ phần cám. Sau đó để nguội là được. Lưu ý cứ mỗi 50 kg Khiếm thực dùng 5 kg cám.

Bảo quản: Dược liệu rất dễ bị mọt. Vì thế nên sấy khô hoặc phơi cho thật khô. Sao vàng và cho dược liệu vào thùng đậy thật kín.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và cách bảo quản Khiếm thực
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và cách bảo quản dược liệu Khiếm thực

Thành phần hóa học

Dược liệu Khiếm thực chứa một số thành phần hóa học quan trọng sau:

Theo Trung Quốc Thực Vật Học Tạp Chí 1987, 51: 324

  • Chất Catalaza
  • Rất nhiều tinh bột.

Theo Trung Quốc Trung Ương Vệ Sinh Sở 1957

  • 0,11% Phosphor
  • 0,0004% Fe
  • 0,006% Vitamin C
  • 32% Hydrat Carbon
  • 0,009% Calcium
  • 4,4% Protid
  • 0,2% Lipid.

Theo Trung Dược Học

  • Thiamine
  • Nicotinic acid
  • Vitamin C
  • Carotene
  • Calcium
  • Phosphor.

Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại

Chưa thấy tài liệu nào nghiên cứu.

Theo y học cổ truyền

Dược liệu Khiếm thực có tác dụng:

Làm tai nghe rõ, cường chí, bổ trung, ích tinh khí, làm sáng mắt (theo Bản Kinh).

Lợi thấp, bế khí, cố thận (theo Bản Thảo Cầu Chân).

Ích thận, chỉ khát (theo Bản Thảo Cương Mục).

Bế khí, trừ thấp, chỉ tả, ích thận, kiện tỳ (theo Trung Dược Học).

Trị đái hạ, di tinh, bổ tỳ, bổ thận, bề tinh thủy, trị tiểu nhiều, lưng đau, gối mỏi (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).

Tác dụng dược lý của dược liệu Khiếm thực
Tác dụng dược lý của dược liệu Khiếm thực

Tính vị

Tính bình, vị ngọt, sáp, không độc (theo Bản Kinh).

Vị ngọt. Thuốc tươi thì mát, thuốc khô thì ấm (theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa).

Tính bình, vị ngọt, sáp (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).

Tính sáp, tính bình, vị ngọt, không độc (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Qui kinh

Qui vào kinh Tâm, Thận, Tỳ, Vị (theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

Qui vào kinh Can, Tỳ, Vị (theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa).

Qui vào kinh Tỳ, Thận (theo Trung Dược Học).

Qui vào kinh Tâm, Thận (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng

Dùng 12 – 20 gram/ngày.

Cách dùng

Dược liệu có thể được dùng tươi, sao vàng, phơi khô hoặc sấy khô sắc lấy nước uống hoặc tán thành bột.

Liều lượng và cách dùng vị thuốc Khiếm thực
Liều lượng và cách dùng vị thuốc Khiếm thực

Bài thuốc

Những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Khiếm thực:

  • Bài thuốc từ Khiếm thực điều trị hoạt tinh (tiết tinh, di tinh…) (Kim Tỏa Cố Tinh Hoàn – Y Phương Tập Giải): Dùng 80 gram dược liệu rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào nồi và chưng cho đến chín. Dùng 40 gram long cốt, 80 gram liên tu, 80 gram liên tử, 40 gram mẫu lệ, 80 gram sa uyển tật lệ rửa sạch với nước muối. Liên tử phơi khô tán thành bột để riêng, nấu thành hồ để trộn với thuốc bột của một số vị thuốc còn lại. Làm thành hoàn. Uống 16 – 20 gram/ngày. Có thể chia thành nhiều lần uống trong ngày. Sử dụng cho đến khi bệnh tình có dấu hiệu thuyên giảm.
  • Bài thuốc từ Khiếm thực điều trị mộng tinh, hoạt tinh (theo Ngọc Tỏa Đơn – Lỗ Phủ Cẩm Phương): Dùng 60 gram dược liệu, 60 gram long cốt, 30 gram liên hoa nhụy, 60 gram ô mai nhục rửa sạch với nước muối. Mang tất cả vị thuốc phơi cho khô rồi tán thành bột mịn. Lấy sơn dược chưng cho chín, bỏ vỏ. Nghiền nát như cao. Trộn cao với các vị thuốc để tạo thành viên có kích thước to bằng hạt đậu đỏ. Uống 30 viên/lần cùng với nước cơm vào lúc đói.
  • Bài thuốc từ Khiếm thực điều trị tinh bạch trọc (theo Thủy Lục Nhị Tiên Đơn – Thông Hành): Mang dược liệu giã nát, phơi hoặc sấy khô. Sau đó tán dược liệu thành bột mịn. Mang kim anh tử rửa sạch và nấu thành cao. Trộn cao kim anh với thuốc bột để làm thành viên. Uống 8 – 12 gram/ngày trong 3 – 5 ngày sẽ nhận thấy bệnh tình thuyên giảm.
  • Bài thuốc từ Khiếm thực điều trị đới hạ do thấp nhiệt (theo Trung Dược Học): Dùng 12 gram dược liệu, 12 gram xa tiền tử, 12 gram hoàng bá rửa sạch với nước muối. Mang tất cả vị thuốc cho vào nồi cùng với 600ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc với lửa nhỏ trong 30 phút hoặc cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 200ml. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước. Chia thuốc thành 2 lần uống trong ngày. Người bệnh cần kiên trì sử dụng bài thuốc trong 3 ngày để bệnh tình có thể thuyên giảm.
  • Bài thuốc từ Khiếm thực điều trị đới hạ do Tỳ thận hư (theo Trung Dược Học): Dùng 12 gram dược liệu, 12 gram sơn dược. Sau khi rửa sạch vị thuốc với nước muối, cho vào nồi cùng với 400ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc với lửa nhỏ cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 100ml. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước. Uống ngay khi còn ấm. Sử dụng 1 thang/ngày trong 5 ngày.
  • Bài thuốc từ Khiếm thực điều trị tiêu chảy mạn tính do Tỳ hư (theo Trung Dược Học): Dùng 15 gram dược liệu, 15 gram đảng sâm, 15 gram bạch truật, 15 gram phục linh. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch với nước muối. Cho nguyên liệu vào nồi và thực hiện sắc thuốc cùng với 800ml nước lọc. Sau khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 400ml, tắt bếp, để nguội bớt và chắt lấy phần nước. Chia thuốc thành 2 – 3 lần uống trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày trong 3 – 5 ngày.
  • Bài thuốc từ Khiếm thực điều trị bệnh tiểu đường: Dùng 30 gram dược liệu, 80 – 120 gram gan heo nấu chung để ăn.
Những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Khiếm thực
Những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Khiếm thực

Kiêng kỵ

Tiểu không thông, táo bón không được dùng vị thuốc Khiếm thực (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).

Ăn nhiều dược liệu không bổ cho tỳ vị mà còn khiến tiêu hóa khó (theo Bản Thảo Diễn Nghĩa).

Bài viết đã tổng hợp một số thông tin cơ bản về liều dùng, tính vị, qui kinh, cách sử dụng và những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Khiếm thực. Tuy nhiên để hạn chế xuất hiện các rủi ro và đảm bảo tác dụng điều trị, người bệnh cần liên hệ trực tiếp và tham vấn bác sĩ chuyên khoa trước khi mang những bài thuốc từ dược liệu vào quá trình điều trị.

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Đối tác

Ông Phạm Minh Đức - 0914530xxx
Thanh Trì, Hà Nội
Đặt mua 1 kg Cỏ Ngọt cách đây 1 phút