Thuốc Celestone là thuốc gì?

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ BÁC SĨ NGUYỄN THỊ NHUẦN – Khoa Y học cổ truyềnPhó Giám đốc chuyên môn Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc Dân Tộc – Cố vấn chuyên môn tại Trung tâm Thuốc dân tộc – Nguyễn Thị Định – Hà Nội

Thuốc Celestone thuộc nhóm thuốc Hocmon, Nội tiết tố. Nhờ thành phần là hoạt chất Betamethason, thuốc có tác dụng chống thấp khớp, chống viêm, chống dị ứng. Chính vì thế thuốc thường được dùng trong điều trị bệnh cơ – xương, bệnh nội tiết, da, dị ứng, rối loạn chất tạo keo, máu, mắt. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng điều trị ung thư.

Thuốc Celestone
Thông tin chi tiết về thuốc Celestone

  • Nhóm thuốc: Hocmon, Nội tiết tố
  • Dạng bào chế: Viên nén
  • Quy cách đóng gói: Hộp 15 vỉ x 10 viên

Thông tin về thuốc Celestone

Thành phần

Thuốc Celestone được bào chế từ hoạt chất Betamethasone và lượng tá dược vừa đủ trong một viên nén.

Công dụng

Hoạt chất Betamethasone trong thuốc Celestone là một corticosteroid tổng hợp. Hoạt chất này có tác dụng glucocorticoid rất mạnh. Kèm theo đó là tác dụng mineralocorticoid nhưng không đáng kể.

Hoạt chất Betamethasone có khả năng chống viêm, chống dị ứng và chống thấp khớp. Liều cao Betamethasone có tác dụng tác động và kích thích hệ miễn dịch.

Chỉ định

Thuốc Celestone được chỉ định dùng trong điều trị các bệnh cơ – xương, bệnh nội tiết, da, dị ứng, rối loạn chất tạo keo, máu, mắt. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng điều trị ung thư và một số bệnh lý khác có liên quan đến việc đáp ứng với điều trị corticosteroid.

Rối loạn nội tiết tố

  • Tăng sản huyết thượng thận bẩm sinh
  • Thiểu năng vỏ thượng thận thứ cấp hoặc sơ cấp (nếu có thể, thuốc Celestone sẽ được sử dụng kết hợp với minéralocorticọde)
  • Viêm tuyến giáp không mưng mủ
  • Tăng calci huyết có liên quan đến bệnh ung thư.

Bệnh của chất tạo keo

  • Lupus ban đỏ toàn thân trong điều trị duy trì hoặc trong thời kỳ lan tràn
  • Viêm da – cơ
  • Viêm cơ tim cấp tính do thấp khớp
  • Xơ cứng bì.

Rối loạn về cơ – xương

Thuốc Celestone được sử dụng như một loại thuốc điều trị bổ sung duy trì trong một thời gian ngắn. Quá trình điều trị này giúp bệnh nhân khắc phục được giai đoạn lan tràn và giai đoạn cấp tính.

  • Chứng thấp khớp do bệnh vảy nến
  • Viêm dính khớp sống
  • Viêm khớp dạng thấp (có thể sử dụng liều duy trì thấp trong một số trường hợp)
  • Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp
  • Bệnh thống phong
  • Viêm gân màng hoạt dịch cấp tính không đặc hiệu
  • Viêm mang hoạt dịch
  • Bệnh thấp cấp tính.

Bệnh về da

  • Hồng ban đa dạng nghiêm trọng (hội chứng Stevens-Johnson)
  • Bệnh Pemphigus
  • Viêm da tróc vẩy
  • Viêm da mụn nước dạng herpes
  • U sùi dạng nấm
  • Viêm da mãn tính (eczéma dị ứng)
  • Bệnh vẩy nến nặng
  • Nổi mề đay.

Bệnh về mắt

  • Viêm kết mạc dị ứng
  • Loét mép giác mạc dị ứng
  • Viêm giác mạc
  • Xuất hiện herpès zona ở mắt
  • Viêm mống mắt
  • Viêm mống mắt thể mi
  • Viêm phần trước
  • Viêm hắc võng mạc
  • Viêm mạch mạc trước lan tỏa ra sau
  • Viêm màng mạch nho
  • Viêm dây thần kinh mắt
  • Viêm võng mạc trung tâm
  • Viêm mắt giao cảm
  • Viêm thần kinh sau nhãn sau.

Dị ứng

Thuốc Celestone được sử dụng ở những bệnh nhân bị dị ứng nặng hoặc dùng trong những trường hợp thất bại sau quá trình điều trị thông thường.

  • Viêm mũi dị ứng dai dẳng hoặc viêm theo mùa
  • Hen phế quản bao gồm suyễn
  • polyp mũi
  • Viêm da thần kinh (viêm da dị ứng)
  • Viêm da tiếp xúc
  • Phản ứng thuốc và huyết thanh.

Hô hấp

  • Hội chứng Loeffler không kiểm soát được bằng các phương pháp điều trị khác
  • Bệnh sarcọdose có triệu chứng
  • Ngộ độc berylium
  • Bệnh lao phổi cấp và bệnh lao phổi lan tỏa (phối hợp với hóa trị)
  • Xơ hóa phổi
  • Tràn khí màng phổi.

Bệnh về máu

  • Giảm tiểu cầu thứ phát và giảm tiểu cầu tự phát ở người lớn
  • Thiếu máu tán huyết tự miễn dịch
  • Phản ứng với đường tiêm truyền
  • Giảm nguyên hồng cầu và thiếu máu do giảm sản bởi di truyền.

Trạng thái phù

  • Làm giảm protéine niệu hoặc lợi tiểu không gây tăng urê huyết trong lupus ban đỏ hoặc trong hội chứng thận hư
  • Phù mạch.

Ung thư

  • Ung thư máu cấp tính ở trẻ em
  • U bạch huyết bào và ung thư máu ở người lớn (điều trị tạm thời).

Chỉ định khác

  • Lao màng não có nguy cơ tắc nghẽn dưới màng nhện hoặc có tắc nghẽn, sau khi đã chữa bệnh hóa liệu pháp kháng lao tương ứng
  • Liệt Bell’s
  • Viêm đại tràng loét.

Chống chỉ định

Thuốc Celestone chống chỉ định với những trường hợp sau:

  • Những người quá mẫn cảm với các corticọde khác, hoạt chất Betamethasone hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị nhiễm nấm toàn thân.

Cách dùng

Thuốc Celestone và những loại corticọde khác được sử dụng thông qua đường uống. Đối với những bệnh nhân sử dụng liều một lần trong ngày, người bệnh sử dụng liều duy trì hàng ngày một lần vào mỗi sáng sớm. Điều này giúp bệnh nhân thuận lợi hơn nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc cải thiện liều.

Liều lượng

Phụ thuộc vào từng dạng bệnh, mức độ nặng nhẹ hoặc mức độ phát triển của bệnh lý và đáp ứng của từng đối tượng, liều dùng thuốc Celestone có thể thay đổi.

Chỉ định của thuốc Celestone
Thuốc Celestone được chỉ định điều trị bệnh cơ – xương, bệnh nội tiết, da, dị ứng, máu, mắt…

Đối với trẻ em

Liều uống khởi đầu của trẻ em thường thay đổi từ 17,5 – 200mcg (0,0017 – 0,25mg)/kg trọng lượng/ngày hoặc 0,5 – 7,5mg/m² cơ thể/ngày. Liều dùng thuốc Celestone ở bệnh nhi cần phải được kiểm soát chặt chẽ theo những điều kiện cân nhắc là bám sát vào tỉ lệ cân nặng và tuổi tác.

Người bệnh cần giảm liều theo hướng dẫn của bác sĩ. Điều này sẽ giúp bạn xác định được liều duy trì hoặc đạt được liều tối thiểu sau khi đã nhận được đáp ứng. Trong quá trình điều trị bệnh mãn tính, nếu bệnh tình có dấu hiệu thuyên giảm, người bệnh nên ngưng điều trị.

Liều dùng thuốc Celestone sẽ tăng lên khi bệnh nhân tiếp xúc với một số stress không liên quan đến những bệnh lý đang được điều trị. Đối với những trường hợp điều trị lâu dài, bệnh nhân cần phải giảm liều một cách từ từ theo hướng dẫn của bác sĩ nếu muốn ngưng sử dụng thuốc.

Đối với người lớn

Tùy theo chứng bệnh đang điều trị, đáp ứng của từng người, liều khởi đầu của Celestone có thể thay đổi từ 0,25 – 8mg/ngày theo hướng dẫn của bác sĩ. Trong trường hợp bệnh nhẹ sử dụng liều khởi đầu thấp là đủ. Liều khởi đầu nên được điều chỉnh phù hợp hoặc duy trì đến khi người bệnh đạt được hiệu quả mong muốn. Nếu sau một thời gian chữa bệnh với thuốc Celestone, bệnh nhân vẫn chưa đạt được hiệu quả lâm sàn thỏa đáng, người bệnh cần ngưng dùng thuốc. Đồng thời chuyển sang điều trị khác.

Liều khuyến cáo cho các chứng bệnh

Liều dùng thuốc cho điều trị thấp khớp cấp tính

  • Liều khởi đầu: Dùng 6 – 8 mg/ngày. Trong trường hợp đã kiểm soát được đầy đủ chứng bệnh và có đáp ứng thỏa đáng, giảm liều xuống còn 0,25 – 0,5mg/ngày cho đến khi người bệnh nhận được liều dùng thích hợp. Tiếp tục sử dụng liều này trong vòng 4 – 8 tuần hoặc lâu hơn.

Lưu ý: Trong trường hợp bệnh tái phát, cần sử dụng lại thuốc Celestone.

Liều dùng thuốc cho điều trị thấp khớp dạng thấp và một số tổn thương ở khớp

  • Liều khởi đầu: Dùng 1 – 2,5mg/ngày. Sử dụng cho đến khi nhận được đáp ứng tốt (kéo dài khoảng 3 – 7 ngày). Khi người bệnh đã nhận đáp ứng thỏa đáng, giảm liều xuống còn 0,25mg mỗi 2 – 3 ngày (khoảng 0,5 – 1,5mg/ngày) cho đến khi nhận được liều dùng thích hợp.

Lưu ý:

  • Nếu sau 7 ngày không có đáp ứng, người bệnh cần đến bệnh viện để khám lại
  • Ở những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp, điều trị bằng corticọde không thể ngăn ngừa việc phối hợp những phương pháp chữa bệnh hỗ trợ khác do bác sĩ chỉ định
  • Đối với những người mắc bệnh thống phong cấp tính, mặc dù các triệu chứng đã cải thiện nhưng việc điều trị cần phải được tiếp tục thêm vài ngày.

Liều dùng thuốc cho điều trị viêm màng hoạt dịch

  • Liều khởi đầu: Dùng 1 – 2,5mg/ngày, chia thuốc thành nhiều lần sử dụng. Giảm liều dùng thuốc trong vài ngày tiếp theo sau khi nhận được đáp ứng lâm sàng. Sau đó ngưng sử dụng thuốc. Thông thường người bệnh chỉ cần sử dụng một đợt điều trị ngắn. Bạn chỉ nên tiến hành đợt điều trị thứ hai nếu có tái phát.

Liều dùng thuốc cho điều trị suyễn mãn tính khó trị

  • Liều khuyến cáo: Dùng 3,5mg/ngày. Sử dụng trong 7 ngày hoặc đến khi có đáp ứng. Sau 7 ngày, người bệnh giảm 0,25 – 0,5mg/ngày cho đến khi xác định được liều duy trì.

Liều dùng thuốc cho điều trị hen suyễn

  • Liều khởi đầu: Dùng 3,5 – 4,5mg/ngày. Sử dụng liên tục từ 1 – 2 ngày để giảm cơn hen. Người bệnh cần ngưng điều trị hoặc giảm liều dùng thuốc xuống 0,25 – 0,5mg/cách ngày cho đến khi xác định được liều duy trì.

Liều dùng thuốc cho điều trị xơ hóa phổi hoặc khí phế thủng

  • Liều khởi đầu: Dùng 2 – 3,5mg/ngày, chia thuốc thành nhiều lần sử dụng cho đến khi nhận được đáp ứng. Sau đó giảm 0,5mg mỗi 2 – 3 ngày đến khi xác định được liều duy trì. Thông thường là 1 – 2,5mg.

Liều dùng thuốc cho điều trị dị ứng bụi hoặc phấn hoa khó trị

  • Ngày thứ nhất: Dùng 1,5 – 2,5mg/ngày, chia thuốc thành nhiều lần sử dụng. Sau đó giảm dần 0,5mg/ngày. Sử dụng thuốc cho đến khi triệu chứng tái phát lại. Ngưng sử dụng thuốc sau khi liều dùng thuốc đã được điều chỉnh rõ ràng và duy trì liều dùng trong suốt đợt điều trị (không quá 10 – 14 ngày).

Lưu ý: Thuốc Celestone chỉ nên được sử dụng khi có yêu cầu để hỗ trợ một số trị liệu kháng dị ứng khác.

Liều dùng thuốc cho điều trị bệnh da

  • Liều khởi đầu: Dùng 2,5 – 4mg/ngày. Sử dụng cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn. Sau đó giảm 0,25 – 0,5mg mỗi 2 – 3 ngày. Sử dụng đến khi xác định được liều duy trì.

Liều dùng thuốc cho điều trị lupus ban đỏ hệ thống

  • Liều khởi đầu: Dùng 1 – 1,5mg/lần x 3 lần/ngày. Sử dụng trong vài ngày. Sau đó người bệnh giảm liều từ từ cho đến khi tìm được liều duy trì thích hợp (thường từ 1,5 – 3mg/ngày).

Liều dùng thuốc cho điều trị hậu phòng (viêm mắt)

  • Liều khởi đầu: Dùng 2,5 – 4,5mg/ngày, chia thuốc thành nhiều lần sử dụng. Sử dụng thuốc trong 7 ngày hoặc cho đến khi người bệnh đạt được sự kiểm soát mong muốn. Sau đó giảm 0,5mg/ngày cho đến khi xác định được liều duy trì giúp điều trị các rối loạn mãn tính. Thông thường đối với những trường hợp bệnh tự hạn chế hoặc cấp tính, bệnh nhân sẽ ngưng sử dụng thuốc trong một khoảng thời gian phù hợp.

Liều dùng thuốc cho điều trị hội chứng sinh dục – thượng thận

  • Liều khuyến cáo: Dùng 1 – 1,5mg/ngày, chia thuốc thành nhiều lần sử dụng. Liều dùng thuốc có thể thay đổi tùy theo cơ địa và nồng độ 17-kétostérọde niệu.

Bảo quản

Thuốc độc hạng B.

Thuốc Celestone cần được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 – 30 độ C. Bên cạnh đó, thuốc phải được bảo quản trong bao bì kín. Không đông lạnh thuốc và tránh để thuốc tiếp xúc với ánh sáng.

Tham khảo thêm: Thuốc Reduze có tác dụng gì? Cách sử dụng như thế nào?

Những điều cần lưu ý khi chữa bệnh với thuốc Celestone

Khuyến cáo khi dùng

Một số khuyến cáo khi sử dụng thuốc Celestone gồm:

  • Tùy theo mức độ tăng giảm của bệnh, bệnh nhân cần được điều chỉnh liều dùng thuốc Celestone sao cho phù hợp nhất. Ngoài ra người bệnh cũng cần điều chỉnh liều dùng thuốc trong một số trường hợp khác. Đó là: Yếu tố cơ địa, trải qua phẫu thuật hoặc bị thương, những trường hợp bị nhiễm khuẩn nghiêm trọng. Trong trường hợp ngưng liệu pháp corticọde liều cao hoặc dài hạn, người bệnh cần được giám sát đến 1 năm.
  • Việc sử dụng thuốc corticọde sẽ góp phần che lắp một số dấu hiệu của bệnh nhiễm trùng. Trong thời gian sử dụng thuốc, khả năng đề kháng giảm. Đồng thời không có khả năng khu trú nhiễm trùng.
  • Việc chữa bệnh với corticọde trong một thời gian dài có thể dẫn đến tình trạng đục thủy tinh thể dưới bao. Đặc biệt là đối với bệnh nhi. Thần kinh mắt sẽ bị ảnh hưởng bởi bệnh tăng nhãn áp. Bên cạnh đó, nguy cơ nhiễm trùng virus thứ phát ở mắt và nhiễm trùng nấm cũng tăng cao.
  • Thuốc corticọde khi sử dụng với liều trung bình và liều cao có thể tăng giữ muối nước, làm tăng huyết áp và làm tăng bài tiết kali. Vì thế người bệnh cần áp dụng một chế độ ăn giàu kali và hạn chế muối.
  • Tình trạng giảm đáp ứng miễn dịch có thể xảy ra ở những bệnh nhân sử dụng thuốc corticọde. Do đó người bệnh cần tránh tiếp xúc với nguồn lây bệnh sởi và bệnh thủy đậu. Người bệnh cần thông qua ý kiến của bác sĩ nếu phải tiếp xúc với môi trường này. Đặc biệt là trẻ em.
  • Trong thời gian chữa bệnh với thuốc Celestone cũng như corticọde, người bệnh không được chủng ngừa đậu mùa. Ngoài ra người bệnh cũng không nên sử dụng những liệu pháp có khả năng tác động và làm giảm miễn dịch trong liệu pháp corticọde. Đặc biệt là khi sử dụng thuốc với liều cao. Bởi điều này có thể làm mất tính đáp ứng của kháng thể và gây nên các rối loạn thần kinh.
  • Thuốc corticọde chỉ nên được sử dụng ở những bệnh nhân mắc bệnh lao thể hoạt động. Nên giới hạn sử dụng thuốc ở thể lao cấp và thể lao lan tỏa. Trong đó thuốc được sử dụng đồng thời với một chế độ kháng lao thích hợp.
  • Ở những bệnh nhân điều trị phản ứng với lao tố hoặc điều trị lao tiềm tàng bằng thuốc corticọde, cơ thể có thể xảy ra phản ứng nên cần phải quan sát kỹ.
  • Trong trị liệu, người bệnh cần sử dụng corticọde với liều dùng thấp nhất có thể. Trong trường hợp có thể giảm liều, người bênh cần giảm liều một cách từ từ.
  • Trong trường hợp giảm nhanh liều dùng thuốc corticọde, người bệnh có thể bị suy thượng thận thứ phát. Có thể giảm thiểu nguy cơ này bằng cách ngưng sử dụng thuốc từ từ . Sau khi ngưng điều trị, tình trạng suy thượng thận vẫn có thể kéo dài trong nhiều tháng. Vì thế nếu xuất hiện stress trong thời gian này, người bệnh cần áp dụng lại liệu pháp corticọde. Trong trường hợp đã dùng corticọde trước đó, liều dùng thuốc có thể tăng lên. Nên sử dụng kết hợp liệu pháp minéralocorticọde và/hoặc muối. Bởi quá trình tiết minéralocorticọde có thể suy giảm.
  • Những bệnh nhân bị herpes simplex cần thận trọng khi sử dụng corticọde. Bởi có thể dẫn đến lủng giác mạc.
  • Trong liệu pháp corticọde, những rối loạn tâm thần có thể xảy ra. Đồng thời làm nặng thêm khuynh hướng mắc bệnh tâm thần và làm nặng thêm các bất ổn tâm lý.
  • Ở những bệnh nhân bị xơ gan hoặc bị thiểu năng tuyến giáp, hiệu quả corticọde có thể tăng lên.
  • Corticọde nên được sử dụng thận trọng ở những trường hợp sau: Viêm loét đại tràng không đặc hiệu, có khả năng bị thủng, nhiễm trùng mưng mủ hoặc áp-xe, vừa trải qua phẫu thuật nối ruột, viêm túi thừa, loét dạ dày tiềm tàng hoặc đã thể hiện, cao huyết áp, suy thận, nhược cơ nặng, loãng xương.
  • Vì biến chứng của liệu pháp glucocorticọde phụ thuộc vào thời gian điều trị và liều dùng thuốc, việc quyết định chữa bệnh với thuốc có thể có lợi hoặc có thể gây hại.
  • Việc sử dụng thuốc corticọde có thể ức chế sự sản xuất corticọde nội sinh và gây rối loạn mức độ tăng trưởng ở trẻ em. Vì thế những bệnh nhân chữa bệnh dài hạn cần thận trọng.
  • Việc sử dụng thuốc corticọde có thể làm thể làm thay đổi số lượng tinh trùng và tính di động ở một số bệnh nhân.
  • Phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú hoặc có thai cần thận trọng khi sử dụng thuốc Celestone. Trước khi quyết định sử dụng thuốc, người bệnh cần cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro xảy ra ở cơ thể mẹ, đứa bé và thai nhi.
Khuyến cáo khi dùng thuốc Celestone
Phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú hoặc có thai cần thận trọng khi sử dụng thuốc Celestone

Tác dụng phụ

Những tác dụng bất lợi từ việc sử dụng thuốc Celestone tương tự như những loại corticọde khác. Chúng có liên quan đến thời gian điều trị và liều dùng thuốc. Những tác dụng ngoại ý này có thể giảm bớt hoặc hồi phục bằng việc giảm liều. Tuy nhiên tốt nhất, người bệnh vẫn nên ngưng sử dụng thuốc và báo ngay với bác sĩ chuyên khoa khi nhận thấy cơ thể xuất hiện một trong những tác dụng phụ dưới đây:

Trên hệ cơ xương

  • Giảm khối lượng cơ
  • Loãng xương
  • Bệnh lý cơ do corticosteroid
  • Suy yếu cơ
  • Đứt dây chằng
  • Làm nặng thêm triệu chứng nhược cơ
  • Gãy lún cột sống
  • Hoại tử vô trùng đầu xương cánh tay, đầu xương đùi
  • Gãy xương dài bệnh lý.

Rối loạn nước và điện giải

  • Suy tim sung huyết
  • Mất kali
  • Kiềm huyết giảm kali
  • Giữ muối và nước
  • Cao huyết áp.

Trên đường tiêu hóa

  • Viêm tụy
  • Viêm loét thực quản
  • Loét dạ dày cùng với xuất huyết hoặc thủng
  • Trướng bụng.

Bệnh về da

  • Hồng ban ở mặt
  • Làm chậm quá trình làm lành vết thương, lên da non, da mỏng giòn
  • Tăng tiết mồ hôi
  • Nổi mề đay, viêm da dị ứng
  • Có mảng bầm máu và đốm xuất huyết
  • Thay đổi các kết quả xét nghiệm da
  • Phù mạch thần kinh.

Thần kinh

  • Co giật
  • Chóng mặt
  • Tăng áp lực nội sọ cùng với phù gai nhị sau khi điều trị (gây bướu giả ở não)
  • Đau đầu.

Mắt

  • Gây đục thủy tinh thể dưới bao
  • Chứng lồi mắt
  • Tăng nhãn áp
  • Glaucome.

Chuyển hóa

  • Cân bằng nitrogene âm tính bởi sự dị hóa protéine.

Nội tiết

  • Rối loạn kinh nguyệt
  • Làm giảm sự phát triển của đứa bé hoặc làm giảm sự phát triển của phôi trong tử cung
  • Hội chứng giống Cushing
  • Mất đáp ứng thượng thận thứ phát và tuyến yên, đặc biệt là trong thời gian bị stress.

Tâm thần

  • Thay đổi nhân cách
  • Cảm giác lâng lâng
  • Các biểu hiện suy giảm tâm lý nghiêm trọng
  • Gây sảng khoái
  • Mất ngủ.
Tương tác thuốc Celestone
Thuốc Celestone tương tác với một số loại thuốc điều trị khác gây nguy hiểm

Tác dụng phụ khác

  • Phản ứng mẫn cảm
  • Sốc phản vệ.

Tương tác thuốc

Người bệnh cần thường xuyên đến bệnh viện để được theo dõi chặt chẽ nồng độ kali và nồng độ các chất điện giải khác trong huyết thanh khi sử dụng đồng thời thuốc Celestone cùng với những loại thuốc điều trị dưới đây:

  • Rifampicine, phenobarbital, phenytọne và ephedrine: Việc sử dụng đồng thời thuốc Celestone cùng với rifampicine, phenobarbital, phenytọne và ephedrine có thể làm giảm tác dụng chữa bệnh. Đồng thời làm tăng chuyển hóa corticosteroid.
  • Estrogene: Estrogene làm tăng hiệu quả chữa bệnh của corticọde.
  • Thuốc lợi tiểu giảm kali: Gây hạ kali huyết.
  • Glucoside trợ tim: Sự tương tác có thể làm tăng độc tính của digitalis và gây loạn nhịp tim liên quan đến vấn đề hạ kali huyết.
  • Amphotericine B: Làm tăng khả năng hạ kali huyết.

Ngoài ra thuốc Celestone còn có khả năng tương tác với một số loại thuốc điều trị khác, gồm:

  • Thuốc chống đái tháo đường: Việc sử dụng liệu pháp glucocorticọde có thể gây ức chế hiệu quả điều trị của somatotropine.
  • Thuốc chống đông máu loạn coumarine: Làm tăng hoặc làm giảm hiệu quả chống đông. Vì thế người bệnh cần phải điều chỉnh liều dùng thuốc cho phù hợp.
  • Acide acétyl salicylique: Thận trọng khi phối hợp ở bệnh nhân mắc bệnh giảm prothrombine máu
  • Rượu và thuốc kháng viêm không stérọde: Làm tăng nguy cơ loét dạ dày và ruột.
  • Salicylate: Sự tương tác làm giảm nồng độ salicylate trong máu.
  • Các xét nghiệm: Corticọde có khả năng tác động và làm ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm nitro-blue tetrazolium ở những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn. Đồng thời tạo ra kết quả âm tính giả tạo.

Quá liều và xử lý

Triệu chứng

Tình trạng quá liều cấp tính glucocorticọde kể cả Betamethasone không đe dọa đến tính mạng bệnh nhân. Ngoài trừ trường hợp sử dụng thuốc với liều cực cao. Việc sử dụng glucocorticosteroide quá liều một vài ngày hầu như không gây hậu quả nghiêm trọng. Trừ những trường hợp liên quan đến chống chỉ định đặc hiệu, gồm:

  • Bệnh nhân bị đái tháo đường
  • Viêm loét dạ dày hoặc glaucome
  • Những bệnh nhân đang chữa bệnh với thuốc chống đông máu loại coumarine, digitaline, thuốc lợi tiểu mất kali.

Xử lý

Gây nôn ngay lập tức hoặc thụt rửa dạ dày trong trường hợp quá liều cấp tính. Bên cạnh đó cần sử dụng các biện pháp điều trị thích hợp đối với các biến chứng từ việc chuyển hóa corticọde, hậu quả do tương tác thuốc hoặc tình trạng gây độc do bệnh gốc và các bệnh cùng mắc đồng thời.

Có thể bạn quan tâm

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Ths.BS Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nguyên Trưởng khoa khám bệnh - BV YHCT trung ương

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *