Bệnh Viêm Tai Giữa

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ BÁC SĨ ĐỖ THANH HÀ – Khoa Tai Mũi HọngTrưởng khoa phụ Bệnh viện Thuốc Dân Tộc – Cố vấn chuyên môn tại Trung tâm Thuốc dân tộc – Nguyễn Thị Định – Hà Nội

Xuất hiện dịch mủ chảy trong tai có mùi hôi tanh khó chịu, sốt cao, đau nhức, nổi hạch, sưng tai, biếng ăn...là những triệu chứng điển hình của bệnh viêm tai giữa. Đối tượng của căn bệnh này bao gồm cả người lớn và trẻ nhỏ. Bệnh tiến triển nặng có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng, thủng màng nhĩ, suy giảm thính lực. Do đó cần được thăm khám và điều trị dứt điểm càng sớm càng tốt.

Tổng quan bệnh học

Theo cấu tạo của cơ thể con người, mỗi một bên tai sẽ có một ống Eustachian nối liền vùng tai giữa và vòm họng. Bộ phận này đảm nhiệm vai trò cân bằng áp lực trong tai, thải các chất dịch cặn bã, dư thừa từ ống tai giữa. Thông thường ống Eustachian sẽ được đóng kín, trừ những trường hợp ngáp khi buồn ngủ, nhai hoặc nuốt thức ăn.

Nhưng vì một lý do nào đó mà một hoặc cả hai ống Eustachian ở hai bên tai của chúng ta bị tắc nghẽn. Phần dịch nhầy và chất thừa sẽ không được đào thải mà ứ đọng lại tạo nên một môi trường lý tưởng cho các loại vi khuẩn, virus phát triển khiến cho tai giữa bị viêm, đau nhức gây ra tình trạng đau tai, điếc tai, ù tai, viêm tai giữa chảy mủ.

Bệnh viêm tai giữa
Bệnh viêm tai giữa có thể gặp ở mọi đối tượng, tuy nhiên trẻ nhỏ luôn chiếm tỷ lệ cao nhất

Viêm tai giữa là bệnh lý thuộc về Tai - Mũi - Họng, bệnh xảy ra phổ biến, thường gặp và được xếp thứ hai các loại viêm nhiễm đường hô hấp trên ở trẻ nhỏ. Theo số liệu, có đến hơn 80% trẻ nhỏ mắc bệnh viêm tai giữa trong độ tuổi lên 3 ít nhất một lần. Căn bệnh này phát triển ở mọi đối tượng kể cả trẻ nhỏ và người lớn, tuy nhiên đối với người lớn thường không gây nguy hiểm như đối với trẻ em.

Viêm tai giữa thường tiến triển nặng theo thời gian, khi bệnh nặng các triệu chứng sẽ biểu hiện rõ rệt ra bên ngoài. Bệnh không chỉ gây đau đớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, đời sống sinh hoạt của người bệnh, trường hợp không được điều trị sớm có thể gây mất thính lực, viêm màng não...rất nguy hiểm. Nếu được phát hiện và áp dụng phương pháp chữa trị đúng đắn thì bệnh có thể khỏi sau khoảng 2 tuần.

Phân loại bệnh

Dựa vào thời gian kéo dài bệnh và mức độ nặng nhẹ của bệnh mà viêm tai giữa được phân thành ba loại cơ bản đó là:

  • Viêm tai giữa cấp: Ở dạng này, bệnh thường mới khởi phát, người bệnh sẽ có các triệu chứng như đau tai, ù tai, mệt mỏi, sốt cao, biếng ăn, chảy dịch vàng trong tai. Tuy nhiên, mức độ nghiêm trọng chưa cao, nếu được can thiệp ngay từ đầu các triệu chứng sẽ nhanh biến mất.
  • Viêm tai giữa mạn tính: Khi bệnh viêm tai giữa cấp tính không được can thiệp và điều trị đúng cách hoặc bệnh không đáp ứng với hướng điều trị nội khoa, kéo dài trên 12 tuần sẽ chuyển qua giai đoạn mạn tính. Lúc này bộ phận tai đã bị tổn thương nặng nề, tai luôn trong tình trạng chảy mủ, chảy dịch gây suy giảm thính lực, thậm chí bị thủng màng nhĩ, điếc tai.
  • Viêm tai giữa có dịch tiết: Bệnh thường không gây ra tình trạng nhiễm trùng nguy hiểm, đồng thời các triệu chứng ít được biểu hiện ra bên ngoài. Thông thường ở dạng này người bệnh chỉ cảm thấy ngứa tai, nặng tai, ù tai khó chịu.

Dù mắc bệnh viêm tai giữa ở dạng nào thì người bệnh cũng không nên chủ quan. Ngay khi cảm thấy tai có vấn đề, suy giảm thính lực, đau nhức, chảy mủ thì cần thăm khám để được các bác sĩ chuyên khoa tư vấn, hỗ trợ điều trị dứt điểm bệnh.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Viêm tai giữa là một căn bệnh về đường hô hấp phổ biến, bệnh thường gặp ở những người có hệ miễn dịch yếu chẳng hạn như trẻ nhỏ, người cao tuổi, phụ nữ mang thai, thậm chí là những người khỏe mạnh nhưng thường xuyên có lối sống không lành mạnh như sử dụng chất kích thích, vệ sinh tai không sạch sẽ.

Nguyên nhân bệnh viêm tai giữa
Những người có tiền sử mắc các bệnh hô hấp thường có nguy cơ bị viêm tai giữa rất cao

Có rất nhiều nguyên nhân cũng như yếu tố nguy cơ khiến cho bệnh viêm tai giữa sớm bộc phát, cụ thể như:

  • Người mắc các bệnh lý về đường hô hấp như viêm mũi, viêm họng, viêm amidan, cảm cúm, ho...kéo dài khiến cho các vi khuẩn, virus phát triển mạnh, nhiều trường hợp bị tắc nghẽn cửa mũi sau, vòi nhĩ dẫn đến tình trạng viêm tai giữa.
  • Đối với trẻ sơ sinh, ống Eustachian trong tai chưa phát triển hoàn thiện, tạo cơ hội cho các loại vi khuẩn độc hại xâm nhập vào gây viêm, nhiễm trùng chảy mủ.
  • Một số trường hợp từng bị tai nạn gây chấn thương ở vùng tai, thủng màng nhỉ. Mặc dù đã khỏi bệnh nhưng nguy cơ mắc bệnh viêm tai giữa rất cao.
  • Thời tiết thay đổi đột ngột, đặc biệt là thời điểm giao mùa khiến cho cơ thể bị sốc, không kịp thích ứng, sức đề kháng yếu rất dễ mắc chứng bệnh viêm tai giữa.
  • Môi trường sống ô nhiễm, con người thường xuyên tiếp xúc với khói bụi, nhưng lại không vệ sinh sạch sẽ vùng tai mũi họng cũng sẽ khiến cơ thể dễ mắc các bệnh về đường hô hấp.

Ngoài những nguyên nhân cơ bản nói trên, còn có rất nhiều yếu tố nguy cơ khiến cho bệnh viêm tai giữa sớm khởi phát, thậm chí thúc đẩy các triệu chứng ngày càng tiến triển nặng nề, chẳng hạn như: Chế độ ăn uống, sinh hoạt không khoa học, khói thuốc lá, tuổi tác, cơ địa hay bị dị ứng, trẻ bú bình, đi nhà trẻ. Do đó, để hạn chế tình trạng bệnh ngày càng trở nặng người bệnh nên chủ động tránh xa những tác nhân này.

Triệu chứng và Chẩn đoán

Bệnh viêm tai giữa có thể gặp ở cả người lớn và trẻ nhỏ, vì vậy cần dựa vào độ tuổi cũng như mức độ bệnh, tình trạng bệnh mà triệu chứng bộc phát sẽ khác nhau. Cụ thể:

Đối với trẻ nhỏ:

  • Đầu tiên trẻ thường sốt cao 39 - 40 độ mà không rõ nguyên nhân.
  • Trẻ thường xuyên quấy khóc, khó chịu, đặc biệt là về đêm không chịu ngủ, ngủ không ngon giấc.
  • Trẻ biếng ăn, không chịu ăn, kể cả uống sữa.
  • Lười chơi đùa, bám mẹ và bắt bố mẹ dỗ giành suốt ngày.
  • Trẻ có cảm giác ngứa ngáy trong tai nên thường xuyên gãi ngứa, dụi tay vào trong hốc tai.
  • Trường hợp biết nói con sẽ kêu đau tai.
  • Sau một hai ngày tiếp theo bạn sẽ thấy ống tai của trẻ chảy ra một lượng dịch lỏng có màu vàng hoặc mủ màu trắng có mùi hôi tanh rất khó chịu.
  • Trẻ bị hạn chế về khả năng nghe nên thường phản ứng chậm khi có âm thanh.
  • Ngoài ra, nhiều trẻ còn xuất hiện các triệu chứng như rối loạn tiêu hóa, đau bụng, đi cầu nhiều lần, phân lỏng hơn so với bình thường.

Triệu chứng viêm tai giữa
Trẻ bị viêm tai giữa thường quấy khóc, ngủ không ngon giấc vì đau nhức khó chịu

Đối với người lớn:

Người lớn biết nhận thức nên thường không khóc hay than vãn khi bị đau đớn, nhưng cơ thể người bệnh cũng sẽ xuất hiện các triệu chứng điển hình như:

  • Hay bị ù tai, khó chịu, khó nghe, các âm thanh nghe được không rõ ràng như bình thường.
  • Tai luôn có cảm giác ngứa ngáy, đau nhức, nhất là về đêm.
  • Do đau tai, nhức tai nên luôn trong tình trạng mệt mỏi, chán nản, lười ăn, mất ngủ.
  • Cơ thể suy nhược kèm theo triệu chứng đau tai nên không thể làm tốt công việc hàng ngày.
  • Có cảm giác buồn nôn, muốn nôn, thậm chí nôn.
  • Tai có dấu hiệu chảy dịch mủ ra bên ngoài có mùi hôi tanh rất khó chịu.
  • Tình trạng bệnh kéo dài phần tai có thể bị nổi hạch và sưng lên.

Khi bệnh mới khởi phát thường chỉ có những triệu chứng mờ nhạt như ù tai, nhức tai, sốt cao, khiến cho người bệnh bị nhầm lẫn với những chứng bệnh về đường hô hấp khác. Cho đến khi phát hiện ra dấu hiệu chảy mủ, sưng tai, hạn chế nghe được âm thanh thì bệnh đã tiến triển nặng. Lúc này cần thăm khám và điều trị ngay, bởi vì nếu để lâu quá 12 tuần sẽ gây mạn tính, khó có thể chữa khỏi, thậm chí gặp nhiều biến chứng nguy hiểm.

Bệnh viêm tai giữa
Người lớn bị viêm tai giữa cũng có cảm giác đau nhức, chảy mủ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống

Để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, trước hết các bác sĩ cần thăm khám và chẩn đoán nguyên nhân cũng như mức độ bệnh của bệnh nhân. Một số phương pháp chẩn đoán được các bác sĩ áp dụng đối với bệnh viêm tai giữa đó là:

  • Điều tra tiểu sử về bản thân cũng như người thân trong gia đình đã từng bị bệnh viêm tai giữa hay chưa.
  • Hỏi về thời điểm khởi phát bệnh và các triệu chứng điển hình mà người bệnh gặp phải.
  • Dựa vào các triệu chứng và tiến hành soi tai thông qua đèn và kính soi tai để phát hiện ra những dấu hiệu bất thường trong tai.
  • Để chính xác hơn, bác sĩ có thể tiến hành nội soi tai để dễ dàng thấy được các dấu hiệu sưng đỏ, dịch mủ có trong tai.
  • Dùng thiết bị đặt trong ống tai để giúp màng nhĩ chuyển động, từ đó thu được kết quả xem bộ phận tai giữa có hoạt động bình thường hay không.
  • Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể thăm khám, kiểm tra các bộ phận có liên quan khác như mũi xoang, cổ họng, nhịp thở để tìm ra dấu hiệu bất thường về đường hô hấp nếu có để kịp thời xử lý cùng lúc.

Biến chứng và tiên lượng

Viêm tai giữa không có khả năng lây nhiễm cho người khác, trường hợp nếu được thăm khám sớm, điều trị đúng cách, chăm sóc tốt tại nhà thì bệnh sẽ nhanh khỏi sau khoảng vài tuần. Tuy nhiên, trong một số trường hợp chủ quan không chữa trị hoặc điều trị sai cách để bệnh kéo dài hơn 12 tuần dẫn đến thể mạn tính, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:

Biến chứng viêm tai giữa
Thủng màng nhĩ, điếc tai là những biến chứng thường gặp khi bị viêm tai giữa kéo dài

  • Giảm thính lực: Đây được xem là biến chứng thường gặp nhất khi mắc bệnh viêm tai giữa, người bệnh có thể bị ảnh hưởng đến màng nhĩ suy giảm thính lực, ù tai, nghe không rõ, khả năng nghe bị giới hạn, thậm chí bị điếc vĩnh viễn.
  • Gây nhiễm trùng truyền nhiễm: Viêm tai giữa với đặc trưng là chảy mủ và chảy dịch thường xuyên, tình trạng này kéo dài có thể gây ảnh hưởng đến các mô xung quanh. Do đó phần xương chũm rất dễ bị nhiễm trùng, nguy hiểm đến sức khỏe cũng như tính mạng người bệnh.
  • Thủng màng nhĩ: Bệnh kéo dài quá lâu, chuyển sang giai đoạn mạn tính với các chất lỏng, dịch nhầy bị tích tụ quá nhiều, không được đào thải sẽ khiến cho màng nhĩ bị gia tăng áp lực gây rách, thủng màng nhĩ. Điều này khiến cho người bệnh dễ bị mất thính lực hoàn toàn và hình thành khối u ở tai giữa.
  • Áp xe não, viêm màng não: Viêm tai giữa gây áp xe não, viêm màng não là những biến chứng nguy hiểm mang tính nghiêm trọng, cấp bách. Khi gặp tình trạng này có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng con người, do đó cần lưu ý.
  • Ảnh hưởng sự phát triển toàn diện: Bệnh kéo dài lây ngày không chỉ gây giảm thính lực, điếc tai vĩnh viễn mà còn tác động và ảnh hưởng đến khả năng nói, giao tiếp của trẻ. Bởi vì tai mũi họng đều nằm trong hệ hô hấp có mối quan hệ mật thiết với nhau, khi một cơ quan bị tổn thương chắc chắn những bộ phận khác cũng bị tác động.

Viêm tai giữa đối với những trường hợp bệnh mới khởi phát, triệu chứng còn nhẹ có thể khỏi trong vòng 1 - 2 tuần nếu đều trị đúng cách. Do đó, ngay khi thấy bộ phận tai có những dấu hiệu bất thường, chúng ta cần thăm khám ngay, tránh gặp các biến chứng nguy hiểm không mong muốn.

Điều trị

Bệnh viêm tai giữa nếu như không được điều trị tích cực và đúng cách sẽ không bao giờ khỏi bệnh, ngược lại tình trạng bệnh ngày càng tiến triển nặng nề hơn. Hiện nay có rất nhiều phương pháp chữa trị bệnh viêm tai giữa. Dựa vào mức độ và thể trạng của người bệnh mà bác sĩ áp dụng phương pháp điều trị cho phù hợp.

Một số phương pháp điều trị bệnh viêm tai giữa phổ biến đó là:

Sử dụng thuốc:

Thuốc Tây luôn được các bác sĩ ưu tiên hàng đầu trong việc áp dụng điều trị bệnh viêm tai giữa. Thuốc đem lại hiệu quả nhanh chóng, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm. Tùy vào từng nguyên nhân cũng như tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn bao gồm một số loại thuốc như:

Điều trị viêm tai giữa
Dung dịch nhỏ tai vừa giúp sạch tai, chống viêm vừa làm giảm nhanh các triệu chứng đau nhức

  • Thuốc kháng sinh: Nhóm thuốc này có tác dụng tiêu viêm, diệt khuẩn, ức chế sự phát triển của các loại vi khuẩn gây hại. Một số thuốc phổ biến nhất đó là nhóm Macrolid, Beta-lactam, Quinolon, kháng sinh.
  • Thuốc chống viêm Corticoid: Thuốc có khả năng chống viêm cao, loại bỏ các triệu chứng bệnh. Đồng thời giúp hồi phục và tái tạo lại các tế bào bị tổn thương. Tuy nhiên, đối với trẻ nhỏ, người bị viêm loét dạ dày, người mắc bệnh đông máu cần báo với bác sĩ trước khi sử dụng.
  • Thuốc hạ sốt, giảm đau: Khi bị viêm tai giữa thường đi kèm triệu chứng sốt cao. Do đó ngoài các loại thuốc chống viêm, kháng sinh, bệnh nhân cần sử dụng kết hợp các loại thuốc giảm đau hạ sốt, đặc biệt là đối với trẻ em.
  • Dung dịch nhỏ tai: Các loại dung dịch nhỏ tai có tác dụng làm sạch, sát khuẩn, chống viêm nhiễm tránh tình trạng dịch mủ luôn bị ứ đọng quá nhiều trong tai. Một số dung dịch sát khuẩn nhỏ tai thường dùng đó là Cortiphenicol, Polydexa...

Thuốc Tây y có hiệu quả sử dụng cao, nhanh chóng. Tuy nhiên, trong quá trình điều trị có khả năng gây ra nhiều tác dụng phụ như chóng mặt, nôn ói, đau đầu, mệt mỏi. Do đó người bệnh cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn cũng như chỉ định của bác sĩ, nhất là đối với trẻ nhỏ cha mẹ cần lưu ý, không được chủ quan.

Điều trị ngoại khoa:

Những trường hợp viêm tai giữa mạn tính, khi áp dụng thuốc điều trị nhưng không đem lại hiệu quả. Hoặc bệnh nhân gặp biến chứng thủng màng nhỉ kéo dài trên 6 tuần, chức năng nghe bị ảnh hưởng trầm trọng sẽ được bác sĩ chỉ định phẫu thuật.

Mục đích của việc phẫu thuật tai giữa là làm sạch tai, khô tai, phục hồi chức năng của tai. Một số phương pháp điều trị phẫu thuật viêm tai giữa phổ biến hiện nay đó là vá màng nhĩ, phẫu thuật xương chủm, kết hợp vá màng nhĩ và chỉnh sửa xương con. Sau khi phẫu thuật, bệnh cần chú ý giữ vệ sinh vết mổ sạch sẽ, tránh viêm nhiễm gây nhiễm trùng đau đớn.

Ngoài việc chữa trị bệnh bằng các phương pháp điều trị khoa học nói trên, để nhanh khỏi bệnh, bệnh nhân viêm tai giữa nên chú ý tránh để nước tràn vào tai, hạn chế các loại đồ nếp, thịt đỏ, hải sản, thức ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ. Thay vào đó nên bổ sung đủ nước, ăn các thực phẩm giàu Vitamin A, D, C, E, chất kẽm, ăn nhiều rau củ quả tươi xanh.

Phòng ngừa

Là một trong những chứng bệnh phổ biến về đường hô hấp, dễ bị tác động và chi phối bởi các yếu tố môi trường bên ngoài. Do đó, để hạn chế nguy cơ mắc bệnh viêm tai giữa, đồng thời tránh tình trạng bệnh tái đi tái lại, mỗi chúng ta cần thực hiện tốt những điều cơ bản sau:

Phòng ngừa bệnh viêm tai giữa
Giữ ấm cơ thể vào mùa lạnh, hạn chế mắc các chứng bệnh về đường hô hấp trong đó có viêm tai giữa

  • Khi còn nhỏ, cha mẹ nên tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin cần thiết liên quan đến hệ hô hấp cho trẻ như phế cầu khuẩn, cúm...để giúp con có sức đề kháng tốt chống lại bệnh tật.
  • Giữ ấm cơ thể vào mùa lạnh, đặc biệt là phần tai để phòng ngừa các chứng bệnh về đường hô hấp. Trường hợp trẻ mắc bệnh viêm tai giữa thì nên cho trẻ nghỉ học không nên đưa đến trường.
  • Tránh tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gây bệnh như khói thuốc lá, bụi bẩn, không khí ô nhiễm.
  • Cần vệ sinh tay sạch sẽ bằng cách rửa xà bông, dung dịch sát khuẩn.
  • Dạy trẻ không nên dùng chung thức ăn, đồ dùng của người khác.
  • Khi ho, hắt hơi nên che miệng cẩn thận, tránh văng nước bọt ra xung quanh.
  • Đối với trẻ nhỏ sơ sinh mẹ nên cho con bú bằng sữa mẹ, ít nhất trong 06 tháng đầu tiên.
  • Trường hợp trẻ bú bình tránh tư thế nằm bú, thay vào đó nên cho con ngồi thẳng, ngay ngắn.

Những câu hỏi quan trọng khi gặp bác sĩ

1. Xin hỏi mức độ nguy hiểm của bệnh viêm tai giữa mà tôi đang mắc?

2. Bệnh viêm tai giữa có lây lan qua cho người khác hay không?

3. Tình trạng viêm tai giữa khiến tôi luôn đau nhức, mệt mỏi thì nên làm gì để cải thiện các triệu chứng?

4. Nên uống kháng sinh điều trị viêm tai giữa hay phẫu thuật mang lại hiệu quả hơn?

5. Làm thế nào để chẩn đoán chính xác mức độ và tình trạng viêm tai giữa mà tôi đang mắc phải?

6. Phẫu thuật viêm tai giữa có đau không? Chi phí có cao không, cụ thể là bao nhiêu?

7. Mất bao nhiêu thời gian thì các triệu chứng bệnh viêm tai giữa mới chấm dứt hoàn toàn?

8. Trường hợp quên uống thuốc, bỏ lỡ 1 - 2 liều thuốc có ảnh hưởng gì đến quá trình điều trị không?

9. Trong quá trình điều trị viêm tai giữa tôi cần lưu ý những gì? Tôi nên ăn gì, kiêng gì để cải thiện bệnh nhanh chóng?

10. Bệnh viêm tai giữa có khả năng tái phát lại sau quá trình điều trị dứt điểm hay không? Nên làm gì để phòng ngừa bệnh tái phát?

Viêm tai giữa là một trong những chứng bệnh về đường hô hấp phổ biến, có thể gặp ở bất kỳ đối tượng nào, đặc biệt là trẻ nhỏ. Đa phần các trường hợp mắc bệnh sẽ được cải thiện triệu chứng bệnh sau khi thăm khám, điều trị và chăm sóc đúng cách. Thế nhưng, vẫn có nhiều trường hợp chủ quan để bệnh tiến triển nặng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Do đó, nếu như xác định mình đang mắc phải căn bệnh này thì nên điều trị càng sớm càng tốt.